QĐ 28/2012/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất Hà Nam

https://luatsubds.net

QĐ 28/2012/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất Hà Nam

QĐ 28/2012/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất Hà Nam

Ngày 21 tháng 11 năm 2012, UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam

 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀNƯỚC GaIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀNAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đấu giá quyền sử dụng đấtđể giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được áp dụng thống nhấttrên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộcđối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê theo quyđịnh của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhu cầu để thực hiệndự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyềnphê duyệt; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tổ chức đấugiá quyền sử dụng đất.

Điều 3. Nguyên tắc đấu giáquyền sử dụng đất

 

1. Việc bán đấu giá quyền sử dụng đất được thựchiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảovệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

2. Mọi cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đều phảido đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định, trừ trường hợpđặc biệt quy định tại Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và các trường hợp Luật, Pháp lệnhcó quy định khác.

Điều 4. Điều kiện của các thửađất được tổ chức đấu giá

1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kếhoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng phù hợp với quy hoạchchung được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật vềđất đai, xây dựng;

2. Có phương án giá khởi điểm đã được Ủy bannhân dân tỉnh phê duyệt; Quyết định thu hồi đất (nếu có) và các điều kiện kháctheo quy định của pháp luật.

Điều 5. Điều kiện được đăngký tham gia đấu giá

Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chếnày được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:

1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫutại hồ sơ do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phát hành, trong đó có nội dungcam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.

2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năngtài chính.

a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốnvà kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điềukiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy địnhcủa pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô, thửa làm nhà ở của hộ giađình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiệnnày.

3. Mỗi tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấugiá; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ một doanhnghiệp được tham gia đấu giá; Tổng Công ty thành viên, Công ty mẹ và Công tycon, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ đượcmột (01) doanh nghiệp tham gia đấu giá.

Điều 6. Đối tượng không đượctham gia đấu giá

1. Người không có năng lực hành vi dân sự, ngườimất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự hoặcngười tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá và cha,mẹ, vợ, chồng, con, anh chị, em ruột của những người đó; người trực tiếp thamgia xác định, phê duyệt giá khởi điểm, người ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụngđất.

3. Người không thuộc trường hợp được nhà nướcgiao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luậtvề đất đai.

Điều 7. Tổ chức được giao đấugiá quyền sử dụng đất

1. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nướcgiao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam làtổ chức đấu giá chuyên nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn theo quy địnhtại Điều 22 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP .

2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trườnghợp đặc biệt

a) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thànhlập trong các trường hợp sau:

- Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: Giá khởi điểmcho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 500 tỷ đồng trở lên;

- Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định củapháp luật.

b) Thẩm quyền quyết định thành lập và thành phầnHội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Điều 8. Cơ quan tổ chức thựchiện việc ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giáchuyên nghiệp

Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tàinguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam và tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện đượcthành lập theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc cơ quan được Ủy ban nhândân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọichung là cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất) phải ký hợp đồngbán đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy địnhtại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP để thực hiện bán đấu giá quyền sửdụng đất.

 

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤUGIÁ

Điều 9. Hợp đồng bán đấu giáquyền sử dụng đất

1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất đượcký kết giữa tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và cơ quan được giao xử lý việc đấugiá quyền sử dụng đất.

2. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất phảiđược lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của cơ quan được giao xử lý việcđấu giá quyền sử dụng đất; Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá;

b) Mô tả thửa đất, diện tích, tờ bản đồ, địa chỉ;

c) Giá khởi điểm của thửa đất;

d) Thời hạn, địa điểm tổ chức bán đấu giá;

đ) Thời gian, địa điểm tổ chức cho khách hàngxem thửa đất trên quy hoạch và thực địa;

e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiềnbán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp bán đấu giá thành;

g) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao quyền sửdụng đất cho khách hàng trúng đấu giá;

h) Phí, chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đấttrong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đấttrong trường hợp bán đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Chương IV- Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính;

i) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

l) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

3. Khi ký kết Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụngđất, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cungcấp cho tổ chức bán đấu giá hồ sơ về các thửa đất được đưa ra bán đấu giá và chịutrách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đó. Hồ sơ bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đấtchi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu đất bán đấu giá; quy hoạchchi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụngđất (nếu có);

c) Quyết định phê duyệt phương án giá khởi điểm;

d) Bản đồ địa chính hoặc bản đồ quy hoạch chi tiết;mặt bằng phân lô được duyệt.

4. Tổ chức đấu giá có trách nhiệm kiểm tra tínhchính xác của các thông tin về hồ sơ do cơ quan được giao xử lý việc đấu giáquyền sử dụng đất, cơ quan được giao làm đầu mối xử lý việc bán đấu giá quyền sửdụng đất cung cấp.

Điều 10. Giá khởi điểm, bướcgiá để đấu giá

1. Giá khởi điểm để đấu giá.

Do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy địnhtại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính.

2. Bước giá để đấu giá.

Bước giá được áp dụng trong trường hợp đấu giánhiều vòng;

Bước giá để đấu giá là mức chênh lệnh của lần trảgiá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do tổ chức bán đấu giá và cơquan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thống nhất phù hợp với từngcuộc bán đấu giá.

Điều 11. Niêm yết, thôngbáo tổ chức đấu giá và tổ chức cho khách hàng xem bản đồ quy hoạch và khảo sátthực địa

1. Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm thông báoít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đạichúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Hà Nam; Báo Hà Nam; Cổng thông tin điệntử tỉnh Hà Nam) và niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở cơquan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá, nơibán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất bán đấu giáchậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.

2. Nội dung thông báo, niêm yết công khai về việcbán đấu giá quyền sử dụng đất gồm:

a) Thời gian, địa điểm bán đấu giá quyền sử dụngđất;

b) Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửađất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng, thời hạn sử dụngđất;

c) Giá khởi điểm của thửa đất;

d) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ quy hoạchvà thực địa của thửa đất được đưa ra bán đấu giá;

đ) Địa điểm, thời hạn đăng ký tham gia đấu giá,nộp phí, nộp tiền đặt trước để tham gia đấu giá;

e) Những thông tin cần thiết khác liên quan đếnquyền sử dụng đất đưa ra bán đấu giá, gồm cả những thông tin mà người có tài sảnbán đấu giá yêu cầu thông báo công khai.

3. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sửdụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá cho khách hàng xem vềthửa đất sẽ đưa ra đấu giá trên bản đồ quy hoạch và thực địa. Thời gian cho xemtừ khi niêm yết thông báo bán đấu giá đến trước khi tổ chức cuộc đấu giá quyềnsử dụng đất 02 (hai) ngày.

Điều 12. Đăng ký tham gia đấugiá

 

1. Người tham gia đấu giá có đủ điều kiện theoquy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăngký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá thông báo.

2. Người tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiềnsau đây:

a) Phí tham gia đấu giá: Thực hiện theo quy địnhpháp luật về phí, lệ phí;

b) Tiền đặt trước: Do tổ chức bán đấu giá và cơquan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thỏa thuận quy định nhưng tốithiểu là 5% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của thửa đất bán đấu giá. Khoảntiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá. Tổ chức bán đấu giá chỉ đượcthu tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tối đalà bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc bán đấu giá.

2. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cóthể ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phảiđược lập thành văn bản có chữ ký của người ủy quyền, người được ủy quyền và phảiđược công chứng hoặc chứng thực hợp pháp.

3. Xử lý tiền đặt trước

a) Trong trường hợp người tham gia đấu giá quyềnsử dụng đất trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào số tiền sử dụngđất phải nộp.

b) Người tham gia đấu giá được lấy lại khoản tiềnđặt trước trong các trường hợp sau:

- Cuộc đấu giá không được tổ chức;

- Tham gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá;

- Tham gia đấu giá nhưng xin hủy bỏ đăng ký thamgia đấu giá trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá đã được thông báo.

Việc trả lại tiền đặt trước cho người tham gia đấugiá quyền sử dụng đất được tiến hành chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc kể từngày cuộc bán đấu giá kết thúc.

c) Người tham gia đấu giá không được lấy lại khoảntiền đặt trước trong các trường hợp sau:

- Người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đấtđã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộctrường hợp bất khả kháng.

- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng tạiphiên đấu giá rút lại đăng ký tham gia đấu giá;

- Người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởiđiểm hoặc trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước trực tiếp;

- Người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả hoặcngười từ chối trúng đấu giá; người bị hủy kết quả trúng đấu giá do vi phạm quyđịnh về thời hạn nộp tiền trúng đấu giá;

- Người vi phạm Quy chế, nội quy đấu giá trongcác trường hợp: có hành vi nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá như trao đổi thôngtin, câu kết thông đồng dìm giá dưới mọi hình thức; gây mất trật tự, phá rối hoạtđộng bán đấu giá, cản trở quyền đấu giá của người khác; không tuân thủ sự điềuhành của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.

Điều 13. Tổ chức cuộc bán đấugiá

1. Địa điểm đấu giá

Cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có thể được tổchức tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá, tại nơi có tài sản hoặc tại một địa điểmkhác theo thỏa thuận của tổ chức bán đấu giá và cơ quan được giao xử lý việc đấugiá quyền sử dụng đất.

2. Hình thức đấu giá

Tổ chức đấu giá có thể lựa chọn một trong cáchình thức đấu giá sau để tiến hành bán đấu giá quyền sử dụng đất:

a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;

b) Đấu giá bằng bỏ phiếu;

3. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sửdụng đất

Được thực hiện theo quy định tại Nghị định số17/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 23/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp.

Điều 14. Thẩm định và phêduyệt kết quả đấu giá

Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việckể từ ngày tổ chức đấu giá thành, tổ chức bán đấu giá thông báo bằng văn bảncho cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với cơ quancó liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấugiá.

1. Giám đốc Sở Tài chính thẩm định và trình Chủtịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá khi Nhà nước giao đất cóthu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đối với tổ chức trong nước; người Việt Nam địnhcư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân, nước ngoài.

2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định,trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụngđất đối với các trường hợp:

a) Hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nướctrúng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở hoặc sản xuất kinh doanh;

b) Hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nướcthuê đất.

3. Nội dung thẩm định và phê duyệt kết quả đấugiá quyền sử dụng đất gồm:

Họ tên, địa chỉ người trúng đấu giá, vị trí vàdiện tích của thửa đất trúng đấu giá, tổng số tiền trúng đấu giá phải nộp.

4. Thời gian thẩm định và phê duyệt kết quảkhông quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kết quảđấu giá của tổ chức bán đấu giá.

Điều 15. Thu, nộp tiềntrúng đấu giá

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá,trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc cơ quan được giao xử lý việc đấugiá quyền sử dụng đất phối hợp cùng cơ quan thuế có văn bản thông báo nộp tiềnsử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phí và lệ phí gửi đến người trúng đấugiá.

2. Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngàylàm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế; tổ chức, hộgia đình, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền sử dụng đất và các khoảnphí, lệ phí theo quy định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại địa điểm nộp tiềntheo thông báo.

Điều 16. Thanh lý hợp đồngbán đấu giá quyền sử dụng đất

1. Tổ chức bán đấu giá tiến hành thanh lý hợp đồngbán đấu giá quyền sử dụng đất với Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sửdụng đất.

2. Việc thanh lý được lập thành văn bản và cócác nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của cơ quan được giao xử lý việcđấu giá quyền sử dụng đất; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá;

b) Số lượng thửa đất và tổng diện tích đất đã tổchức đấu giá;

c) Giá khởi điểm của thửa đất; giá bán thửa đất;

d) Phí, chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đấttrong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đấttrong trường hợp bán đấu giá không thành;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

Điều 17. Giao đất, cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá

Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giávà giấy nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Kho bạc nhà nước, trong thờihạn 30 (ba mươi) ngày làm việc cơ quan Tài nguyên và môi trường (theo thẩm quyềnquy định trong Luật Đất đai) có trách nhiệm tiến hành các thủ tục giao đất trênthực địa, lập hồ sơ quản lý đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặctrình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng kýquyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định hiện hành.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụcủa người trúng đấu giá

1. Quyền của người trúng đấu giá: Được nhà nướcgiao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nghĩa vụ của người trúng đấu giá: Thực hiệntheo đúng quy chế khi tham gia đấu giá; nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đầyđủ và đúng quy định.

Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nướcvề quản lý và sử dụng đất, quản lý đô thị, quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm củacác Sở, ban, ngành

1. Sở Tư pháp

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hànhcác văn bản về đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liênquan kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này;

c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho các Tổ chức bán đấugiá;

d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức,hoạt động đấu giá theo thẩm quyền;

đ) Tổng hợp kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụngđất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnhtheo quy định.

2. Sở Tài chính

a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết địnhphương án giá để đấu giá quyền sử dụng đất theo đề nghị của cơ quan được giao xửlý việc đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Hướng dẫn việc thanh toán các khoản phí, chiphí cho các đơn vị, tổ chức liên quan trong việc tổ chức đấu giá quyền sử dụngđất theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lậpquy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch để đấu giá;

b) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnhxét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố để đấu giá vàkiểm tra việc thực hiện;

c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất,cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngườitrúng đấu giá theo thẩm quyền;

d) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫnvà chỉ đạo Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất, Cơ quan được giao xử lý việc đấugiá quyền sử dụng đất thực hiện thu, nộp tiền trúng đấu giá và giao đất, cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật.

4. Sở Xây dựng

a) Thực hiện lập, thẩm định, trình quy hoạch chitiết xây dựng;

b) Chấp thuận mặt bằng quy hoạch của dự án.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tổng hợp kế hoạch sử dụng nguồn thu được từ đấugiá quyền sử dụng đất; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu đầutư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất.

6. Kho bạc nhà nước tỉnh

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫnchỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thukhác của người trúng đấu giá.

7. Cục thuế tỉnh

Hướng dẫn người trúng đấu giá kê khai và nộp tiềntrúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá đượccấp có thẩm quyền phê duyệt; kiểm tra, đôn đốc và xử phạt đối với những ngườitrúng đấu giá nhưng nộp chậm so với thời gian quy định.

Điều 20. Trách nhiệm của Ủyban nhân dân cấp huyện

1. Lập kế hoạch sử dụng đất để đấu giá khi giaođất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trình cơ quan có thẩm quyền phêduyệt.

2. Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thườnggiải phóng mặt bằng khu đất thu hồi để quy hoạch đưa ra đấu giá theo thẩm quyền;tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật. Thẩm định và phê duyệthồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch chia lô đất ở đưa ra đấugiá theo thẩm quyền.

3. Giao Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc cơquan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất ký hợp đồng và phối hợp vớitổ chức bán đấu giá để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn. Phêduyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất do tổ chức bán đấu giá thực hiện. Thutiền bán đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá và thanh toán phíbán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Quyết định giao đất, chothuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩmquyền.

4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

 

a) Phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệpthực hiện niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất, lô đấtđược đấu giá tại địa điểm tổ chức cuộc đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dânxã, phường, thị trấn nơi có khu đất, lô đất được đấu giá; thông báo công khaitrên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về việc đấu giáquyền sử dụng đất đối với khu đất, lô đất được đấu giá.

b) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyềnthực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của khuđất, lô đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được đấu giá; tổ chức công tác giảiphóng mặt bằng; thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấychứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luậtvề đất đai.

Điều 21. Xử lý vi phạmtrong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật như dìm giá,gian lận, thông đồng mua chuộc, ép giá, tiết lộ về giá hoặc làm mất công khaidân chủ trong đấu giá nếu bị phát hiện đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nếu có viphạm trong quá trình đấu giá thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy địnhcủa pháp luật.

3. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quátrình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật vềkhiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.

Điều 22. Điều khoản thihành

Giao cho Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài chínhvà các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Quy chếnày. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì gửi văn bản về Sở Tư phápđể tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.