Ngày 10 tháng 10 năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
QUYẾT ĐỊNH
VỀVIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬDỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc bán đấugiá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đấttại tỉnh Hòa Bình trong các trường hợp sau:
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ giađình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bánhoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhânkhu công nghiệp;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầngđể chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựngcơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Sử dụng đất vào sản xuất nôngnghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Cho thuê đất để thực hiện dự ánxây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổchức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
3. Giao đất theo hình thức khác naychuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất;trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
4. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuêđất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thịtrấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
5. Các trường hợp khác do Ủy bannhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2. Về đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối vớicác tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất đểgiao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khu đất bán đấu giá làcác thửa đất, lô đất, diện tích đất trong danh mục quỹ đất bán đấu giá.
2. Cơ quan quản lý quyền sử dụngđất bán đấu giá là Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giaoquản lý các khu đất đấu giá.
Điều 4. Điều kiện về các khu đấtbán đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chitiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấpcó thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xâydựng.
2. Đã hoàn thành công tác bồithường, giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá đất đượccấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Quy chế này.
Điều 5. Đối tượng được tham giađấu giá và không được tham gia đấu giá
1. Đối tượng được tham gia đấu giá:
a) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cánhân trong nước, tổ chức kinh tế nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nướcngoài thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chothuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dựán đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các tổ chức, cá nhân nước ngoàithuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai cónhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đãđược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các đối tượng tham gia đấu giá(theo quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này) hợp tác, liên danh đứng tên chungtham gia một gói đấu giá;
d) Đối với trường hợp đấu giá quyềnsử dụng đất để thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản: Đối tượng tham giađấu giá là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có vốn pháp định đăng ký kinh doanh bấtđộng sản theo quy định pháp luật;
đ) Tùy theo đặc điểm và quy mô củagói đấu giá, đối tượng tham gia đấu giá sẽ được xác định cụ thể trong phương ánđấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệttheo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 10 của Quy chế và được niêm yết, thôngbáo công khai theo quy định tại Điều 11 của Quy chế.
2. Đối tượng không được tham giađấu giá
a) Người không có năng lực hành vidân sự theo quy định của Bộ Luật Dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lựchành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình;
b) Người không được nhận chuyểnnhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đấtcó thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Người làm việc trong tổ chức bánđấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của ngườiđó; đơn vị được cấp có thẩm quyền giao đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất;người trực tiếp ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 6. Điều kiện được đăng kýtham gia đấu giá
Các đối tượng được tham gia đấu giáquy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi cóđủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị tham gia đấu giá(theo mẫu) do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, hoặc Hội đồng bán đấu giáquyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt phát hành.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuậthoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ chức, nhà đầu tư phảicó đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tưtheo quy định của pháp luật và có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có ngànhnghề phù hợp với mục đích sử dụng đất nêu trong phương án bán đấu giá được cơquan có thẩm quyền của nhà nước phê duyệt;
Quy định cụ thể các điều kiện vềvốn và kỹ thuật đối với tổ chức, nhà đầu tư được tham gia đấu giá phụ thuộc vàovị trí, quy mô, tính chất của từng khu đất đấu giá và được ghi trong Phương ánđấu giá;
b) Một hộ gia đình chỉ được cử mộtcá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được cử một đại diện thamgia đấu giá; đối với Tổng Công ty thì chỉ được cử một đại diện của Tổng Công tyhoặc một đại diện Doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty đó tham gia đấu giá;đối với Doanh nghiệp liên doanh thì chỉ được cử một đại diện của Doanh nghiệpđó tham gia đấu giá.
Thủ tục cử (hoặc ủy quyền) đại diệntham gia đấu giá phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức bán đấu giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản theoQuy chế này gồm:
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giátài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Hòa Bình hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản,được thành lập theo quy định của pháp luật.
b) Hội đồng bán đấu giá tài sảntrong trường hợp đặc biệt.
2. Thành lập Hội đồng bán đấu giátài sản trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này để bántài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc cho thuêđất được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Danh mục quỹ đất bán đấugiá
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thànhphố, các Sở, ban, ngành và Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh, căn cứ vàoquy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, có trách nhiệm xây dựng và lập danhmục quỹ đất bán đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợpvới Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫnvà thực hiện thẩm định, trình phê duyệt theo quy định tại khoản 1 điều này.