CÂU HỎI: Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp: hiện nay tôi đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước . Được biết sắp tới có chủ trương bán hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê nhà. Tôi muốn đang ký mua hóa giá. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi về giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được tính như thế nào? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:
1. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là gì?
Hiện nay, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được hiểu là nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trên thực tế, có nhiều nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước đang được bán thanh lý, hóa giá cho hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở đó.
Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chính là số tiền mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được mua hóa giá, thanh lý nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
2. Các căn cứ và phương pháp để xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Theo quy định tại Luật nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được xác định dựa trên hai căn cứ, đó là: tiền nhà và tiền sử dụng đất.
Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng;
Giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở, giá nhà ở xây dựng mới và diện tích sử dụng tại thời điểm bán. Và được xác định theo hai phương pháp sau đây:
* Phương pháp phân tích kinh tế – kỹ thuật
Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu chính (móng, khung, cột, tường, nền, sàn, kết cấu đỡ mái và mái) tạo nên nhà ở đó và tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính đó so với tổng giá trị của ngôi nhà
* Phương pháp thống kê – kinh nghiệm.
Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào thực trạng của nhà, niên hạn sử dụng và thời gian đã sử dụng của nhà ở đó.
3. Tính giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Giá bán nhà ở cũ áp dụng cho các trường hợp được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 được tính bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất (không phân biệt trường hợp mua một hoặc mua nhiều nhà ở) được quy định tại điều 65 Nghị định 99/2015/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định 30/2019/NĐ-CP như sau:
3.1 Xác định tiền nhà
Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng;
Cụ thể:
Giá trị còn lại của nhà ở = tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới (x) diện tích sử dụng nhà ở.
- Giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán
- Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng không).
- Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại của nhà ở này theo hiện trạng của nhà ở tại thời điểm bố trí ghi trong quyết định, văn bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử dụng nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này
Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại khoản 3 điều 26 thông tư 19/2016/TT-BXD
* Hệ số Điều chỉnh giá trị sử dụng của các loại nhà ở, trừ loại nhà ở quy định tại Điểm b Khoản này được xác định như sau:
– Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số:
|
1,2
|
– Tầng 2 áp dụng hệ số:
|
1,1
|
– Tầng 3 áp dụng hệ số:
|
1,0
|
– Tầng 4 áp dụng hệ số:
|
0,9
|
– Tầng 5 áp dụng hệ số:
|
0,8
|
– Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:
|
0,7
|
* Hệ số Điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ được xác định như sau:
– Tầng 1 áp dụng hệ số: 1,0
– Tầng 2 áp dụng hệ số: 0,8
– Tầng 3 áp dụng hệ số: 0,7
– Tầng 4 áp dụng hệ số: 0,6
– Tầng 5 áp dụng hệ số: 0,5
– Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số: 0,4
* Hệ số phân bổ các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất được xác định như sau:
Nhà
|
Hệ số các tầng
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6 trở lên
|
2 tầng
|
0,7
|
0,3
|
|
|
|
|
3 tầng
|
0,7
|
0,2
|
0,1
|
|
|
|
4 tầng
|
0,7
|
0,15
|
0,1
|
0,05
|
|
|
5 tầng trở lên
|
0,7
|
0,15
|
0,08
|
0,05
|
0,02
|
0,0
|
Đối với nhà ở riêng lẻ mà có diện tích tầng lửng thì áp dụng hệ số 0,7 để tính phân bổ cho các tầng khi xác định giá đất để chuyển quyền sử dụng cho người mua.
Khi bán căn hộ chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước có cấu trúc kiểu khép kín thì tiền sử dụng đất ở phân bổ cho từng căn hộ trong nhà chung cư đó áp dụng hệ số 1,4; không áp dụng hệ số này đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở kiểu nhà phố.
3.2 Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất cùng với việc bán nhà ở cũ được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
- Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng;
- Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá đất ở;
- Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;
- Đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này;
- Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở); đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản này.
- Trường hợp đã được cơ quan, đơn vị giao đất để tự xây dựng nhà ở mà kinh phí xây dựng nhà ở này không phải từ ngân sách nhà nước thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai
- Trường hợp đã được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu tiền sử dụng đất thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 65 của Nghị định nà
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline 0913 947 089 hoặc gửi qua Email: daoquochung1978@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.