Đền bù về đất trồng cây lâu năm theo quy định

https://luatsubds.net

Đền bù về đất trồng cây lâu năm theo quy định

Đền bù về đất trồng cây lâu năm theo quy định

CÂU HỎI: Tôi có vấn đề thắc mắc về đền bù về đất trồng cây lâu năm: Nhà nước thu hồi đất rừng quy về đất trong cây lâu năm để kéo dây điện lưới .Vậy diện tích đất thu hồi đó đền bù bao nhiêu % và bao nhiêu tiền m2.

 Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đền bù về đất trồng cây lâu năm, chúng tôi xin đưa ra tư vấn đề đền bù về đất trồng cây lâu năm như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Thu hồi đất trồng cây lâu năm có được đền bù không?

     Theo quy định tại Luật đất đai về phân loại đất theo mục đích sử dụng đất thì đất trồng cây lâu năm là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài như ca cao, cà phê, cao su, nhãn, vải, bưởi…

     Vậy khi Nhà nước thu hồi đất trồng cây lâu năm thì người sử dụng đất có được bồi thường không? Không chỉ riêng đất trồng cây lâu năm mà đối với các loại đất khác khi nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường khi đáp ứng được điều kiện để được bồi thường về đất như: không phải sử dụng đất theo hình thức thuê trả tiền hàng năm, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận nhưng chưa làm thủ tục xin cấp.

2. Bồi thường về đất trồng cây lâu năm

     Căn cứ vào khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

     Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân bị nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng; phát triển kinh tế-xã hội thì nếu trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của  pháp luật thì Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Diện tích đất thu hồi này là phần diện tích đất được ghi nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp.

3. Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

      Căn cứ vào Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

     Như vậy, cá nhân hộ gia đình muốn được bồi thường về đất phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai thì mới được bồi thường. Việc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất là việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi hoặc bằng tiền có giá trị theo giá cụ thể của loại đất bị thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

4. Bảng giá đất và giá đất cụ thể

      Căn cứ vào khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 114. Bảng giá đất và giá đất cụ thể

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

     Như vậy, theo quy định của pháp luật khi thu hồi đất thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân. Việc xác định giá đất cụ thể phải  dựa trên cơ sở điều tra, thủ thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Sau khi xác định được giá đất cụ thể thì hộ gia đình, cá nhận sẽ được nhận quyết định về việc bồi thường về đất bị thu hồi trong đó có ghi cụ thể về phần giá trị đền bù đất đai bị thu hồi.

5. Các bồi thường khác về đất đai bị thu hồi

     Theo quy định pháp luật về bồi thường đất trong cây lâu năm cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp đủ điều kiện được bồi thường về đất thì tuy trường hợp cụ thể cá nhân, hộ gia đình ngoài nhận được bồi thường về đất bằng hình thức đền bù đất có cùng mục đích sử dụng đất với đất bị thu hồi hoặc nếu không có đất thì được bồi thường băng tiền  theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi theo quy định pháp luật.

  • Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (Điều 77 Luật Đất đai năm 2013)
  • Bồi thường đối với cây trồng vật nuôi (Điều 90 Luật Đất đai năm 2013): trường hợp gia đình bạn là trồng cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất
  • Ngoài việc được nhận bồi thường thì người bị thu hồi đất còn có thể được các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 83 Luật Đất đai năm 2013)…

     Như vậy, theo quy định của pháp luật việc Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp cụ thể là đất trồng cây lâu năm thì hộ gia đình, cá nhân được đền bù về đất trồng cây lâu năm nếu đủ điều kiện được đền bù theo quy định. Diện tích đất bồi thường là diện tích đất nhà nước thu hồi đất và giá đất bồi thường được xác định cụ thể tại địa phương do UBND cấp tỉnh quyết định.

 Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline 0913 947 089 hoặc gửi qua Email: daoquochung1978@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.